Bảng chữ cái Hy Lạp là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp. Mỗi ký tự đều mang những ý nghĩa riêng.

Những đóng góp khác cho bảng chữ cái và chữ viết của Hy Lạp cổ đại

Hellenes cũng giới thiệu những đổi mới khác cho bảng chữ cái kế thừa. Do đó, họ đã tạo ra ba phụ âm mới: Fi và Gi như một đại diện của âm thanh khao khát không tồn tại trong ngôn ngữ Phoenicia và cũng Psi mà ngày nay vẫn được sử dụng trong ngôn ngữ sùng bái. Được chuyển ngữ bởi người La Mã, nó vẫn xuất hiện trong tiếng Tây Ban Nha khi viết các từ như "tâm lý học" hoặc "tâm thần học."

Chữ cái Hy Lạp trong toán học và hóa học

Trong cuộc sống hiện tại, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp bảng chữ cái Hy Lạp xuất hiện trong các công thức và ký hiệu toán học hay hóa học.

Dưới đây là một số ký hiệu của chữ cái Hy Lạp trong hóa học như:

Tương tự như chữ cái Hy Lạp trong hóa học, chữ cái Hy Lạp trong toán học cũng là những ký tự riêng, khác hoàn toàn với bảng chữ số tiếng Anh mà cả thế giới đang sử dụng.

Dưới đây là danh sách 10 chữ số đầu tiên trong bảng chữ số Hy Lạp:

Ngoài ra, các chữ số Hy Lạp phổ biến khác như:

Trên đây là những giải đáp cho thắc mắc bảng chữ cái hy lạp có nguồn gốc từ đâu? Hy vọng đã giúp bạn đọc có thêm kiến thức về bảng chữ cái đặc biệt này. Đừng quên truy cập Casa Seguro thường xuyên để đọc thêm nhiều kiến thức mới mẻ và thú vị về các quốc gia trên thế giới nhé.

Xem thêm: Đầu tư định cư Hy Lạp và những thông tin mà nhà đầu tư cần biết

Bảng chữ cái Hy Lạp cổ đại và chữ viết được mô phỏng dựa trên những thứ được tạo ra bởi Người Phoenicia. Những người này, ban đầu đến từ Trung Đông, là những nhà hàng hải vĩ đại, những người đã thành lập các nhà máy hoặc thuộc địa thương mại trên khắp Địa Trung Hải đến cùng bán đảo Iberia.

Nhưng họ cũng là những người đầu tiên tạo ra bảng chữ cái, nghĩa là, một tập hợp các biểu diễn đồ họa của âm thanh. Cho đến lúc đó, chữ viết bao gồm các biểu tượng thể hiện ý nghĩa của nó. Nó được gọi là viết ảnh.

Tìm hiểu về bảng chữ cái Hy Lạp

Bảng chữ cái Hy Lạp bắt nguồn từ đâu chắc hẳn là thắc mắc của nhiều người khi tìm hiểu về bảng chữ cái đặc biệt này.

Bảng chữ cái Hy Lạp xuất hiện lần đầu tiên tại các địa điểm khảo cổ vào thế kỷ thứ 8 trước Công nguyên. Bảng chữ cái gồm có 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp. Đây là bảng chữ cái đầu tiên ghi mỗi nguyên âm và phụ âm bằng một biểu tượng riêng. Những chữ cái này còn được dùng trong bảng số Hy Lạp từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên.

Bảng chữ cái Hy Lạp là nền tảng cho nhiều bảng chữ cái khác ở châu Âu và Trung Đông, bao gồm cả bảng chữ cái Latinh. Bên cạnh việc sử dụng để viết tiếng Hy Lạp hiện đại, ngày nay, các chữ cái này còn được dùng như những biểu tượng toán học, khoa học, vật lý. Hay để đặt tên các ngôi sao, tên của các cơn bão nhiệt đới siêu cấp, tên của các loại virus và trong nhiều mục đích khác.

Vậy bảng chữ cái Hy Lạp bắt nguồn từ đâu? Casa Seguro mời bạn theo dõi những thông tin dưới đây.

Những đổi mới của Hy Lạp đối với bảng chữ cái Phoenicia

Do đó, khi người Hy Lạp áp dụng bảng chữ cái Phoenicia vào khoảng năm 1100 trước Công nguyên, họ đã kết hợp nó với các kỹ thuật viết của riêng mình. Bằng cách này, họ đã hiện đại hóa nó và làm cho nó trở nên hoàn thiện và đầy đủ chức năng hơn. Trong số những đóng góp của ông, nổi bật sau đây.

Sự đổi mới chính do Hellenes mang lại là giới thiệu các nguyên âm, không tồn tại bằng văn bản Phoenicia. Để đại diện cho họ, đừng nghĩ rằng họ đã nỗ lực trí tưởng tượng. Họ giới hạn bản thân trong việc sử dụng một số ký hiệu của mô hình Phoenicia mà họ không cần cho ngôn ngữ của họ và họ biến chúng thành cách viết của các nguyên âm. Các nguyên âm đầu tiên là alpha, epsilon, số ít, omicron e ipsilon.

Tuy nhiên, đóng góp này đã là nền tảng cho lịch sử Nhân loại. Trên thực tế, tất cả các bảng chữ cái sau này bao gồm các dấu hiệu nguyên âm đều dựa trên tiếng Hy Lạp.

Bảng chữ cái Hy Lạp chuẩn và cách đọc

Dưới đây là bảng chữ cái Hy Lạp đầy đủ và chuẩn nhất, bao gồm chữ cái viết hoa, viết thường, phát âm tiếng Anh, tiếng Việt các bạn có thể tham khảo và lưu lại để phục vụ cho quá trình học tập của mình:

Chắc hẳn khi nhìn bảng chữ cái này các bạn sẽ thấy rất quen thuộc, bởi những ký tự này xuất hiện trong hầu hết các công thức toán học, hóa học, vật lý… Tuy nhiên để học thuộc được tất cả các ký tự, cách phát âm tiếng Anh, tiếng Việt thì không phải ai cũng làm được. Vậy nên lời khuyên chúng tôi dành cho các bạn đó là hãy thường xuyên luyện tập cách viết, cách đọc. Có như vậy thì bạn mới có thể ghi nhớ được bảng chữ cái “trừu tượng” này.

Ảnh 3: Học viết và tập đọc thường xuyên là cách tốt nhất để các bạn ghi nhớ Bảng chữ cái Hy Lạp

Hy vọng với những chia sẻ về bảng chữ cái Hy Lạp cũng như cách đọc, phiên âm tiếng Anh, tiếng Việt VOH vừa chia sẻ có thể trang bị thêm cho các bạn những kiến thức hữu ích. Từ đó bạn có thể nắm vững về các ký tự có trong bảng chữ cái này và giúp cho quá trình học tập thuận lợi, hiệu quả hơn.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bảng chữ cái Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - Elleniká alphábeto) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên hoặc đầu thế kỷ thứ VIII trước Công nguyên. Theo nghĩa hẹp đây là bảng chữ cái đầu tiên và lâu đời ghi mỗi nguyên âm và phụ âm bằng một biểu tượng riêng.[2] Nó cũng được sử dụng như vậy cho đến ngày nay. Những chữ cái này cũng được dùng trong bảng số Hy Lạp từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên.

Bảng chữ cái Hy Lạp được kế thừa từ Bảng chữ cái Phoenicia, và nó không hề liên quan đến hệ thống chữ viết trước của Hy Lạp là Linear B hay Cypriot. Nó cũng là nền tảng cho nhiều bảng chữ cái khác ở châu Âu và Trung Đông, bao gồm cả hệ chữ Kirin (Được Nga sử dụng) và bảng chữ cái Latinh.[2] Ngoài việc được sử dụng để viết tiếng Hy Lạp hiện đại, ngày nay các chữ cái này cũng được dùng như những biểu tượng Toán và khoa học, Vật lý hạt trong Vật lý, hay tên các ngôi sao, tên của các cơn bão nhiệt đới siêu cấp và trong những mục đích khác, chẳng hạn như hóa học...

Dưới đây là bảng chữ cái Hy Lạp, cùng với dạng của nó sau khi đã chuyển tự. Bảng này cũng cung cấp các ký tự Phoenicia tương ứng với mỗi chữ cái Hy Lạp. Phát âm sử dụng Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế.

Những chữ cái sau đây không nằm trong bảng chữ cái Hy Lạp tiêu chuẩn, nhưng đã được sử dụng vào thời tiền cổ và trong một số thổ ngữ nhất định. Những chữ cái: digamma, stigma, heta, san, koppa, sampi, sho; cũng được sử dụng trong bảng số Hy Lạp.

Nhắc tới bảng chữ cái Hy Lạp có lẽ sẽ ít người biết tới. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện tại, chúng ta vẫn thường xuyên tiếp xúc với những chữ cái này thông qua các công thức hay ký hiệu toán học, hóa học. Vậy bạn có biết bảng chữ cái hy lạp có nguồn gốc từ đâu? Cùng Casa Seguro tìm hiểu về bảng chữ cái Hy Lạp trong bài viết hôm nay.

Tiền lệ về bảng chữ cái và chữ viết của Hy Lạp cổ đại: Linear B

Bảng chữ cái Phoenicia đã được các nhà phát minh của nó truyền bá khắp Địa Trung Hải, khiến nhiều dân tộc thích ứng với nhu cầu của họ. Trong số tất cả chúng, có lẽ tiên tiến nhất là người Hy Lạp, mà cũng đã hoàn thiện nó.

Tuy nhiên, chúng tôi phải nói với bạn rằng nó không phải là hệ thống chữ viết đầu tiên được sử dụng bởi người Hellenes. Trước thời điểm này được gọi là Tuyến tính B, được sử dụng trong Thời kỳ Mycenaean, có nghĩa là, trước đó của Hy Lạp Cổ điển, bao phủ, khoảng từ 1600 đến 1200 trước Công nguyên và có vai trò là nhân vật chính là các thành phố của Trojan, Tebas, Atenas o Tiryns.

Đối tượng được trang trí bằng bảng chữ cái Hy Lạp cổ đại

Tuyến tính B, còn được biết đến với Tiếng Hy Lạp Mycenaean, nó là một loại viết âm tiết. Đây là tên của tên mà các ký hiệu cùng đại diện cho một nguyên âm và một phụ âm khác (một âm tiết). Chức năng của nó không phải là văn học, mà hoàn toàn là hành chính. Nó được sử dụng để ghi lại các khoản chi tiêu của các cung điện quý tộc. Để làm cơ sở cho việc viết, chúng đã được sử dụng thanh đất sét mà vào cuối năm, được sử dụng để tiêu hủy để bắt đầu một kế toán mới.