Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 quy định về thời giờ nghỉ ngơi của người lao động, trong đó có những dịp lễ, tết và số ngày nghỉ hàng năm của người lao động được quy định số ngày nghỉ như sau.

Có được gộp số ngày nghỉ phép hằng năm?

Quy định tại khoản 4, Điều 113, Bộ Luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động được biết. Trong đó:

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp.

Thời gian nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp

Quy định chế độ nghỉ phép năm mới nhất

Theo khoản 1, 2 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- Người làm công việc trong điều kiện bình thường: nghỉ 12 ngày làm việc.

- Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày làm việc

- Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày làm việc.

Trường hợp đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Số ngày nghỉ phép năm lúc ngày được tính theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Số ngày được nghỉ phép năm = [(Số ngày nghỉ phép năm + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có) /12 tháng] x số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ phép năm.

Bên cạnh đó, số ngày nghỉ phép năm còn tăng thêm theo thâm niên làm việc. Cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 1 ngày (căn cứ Điều 114 Bộ Luật Lao động 2019).

Khi nghỉ phép năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ phép năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.

Từ chối yêu cầu nghỉ phép năm của người lao động thì có bị phạt không?

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, cụ thể như sau:

"Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, Tết.

Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định nêu trên, khi người sử dụng lao động từ chối yêu cầu nghỉ phép năm của nhân viên không đúng quy định sẽ bị phạt tiền:

- Từ 10 - 20 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

- Từ 20 - 40 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

Lao động công nhật theo Bộ luật lao động 2019?

Theo quy định, trước đây đơn vị có dạng lao động công nhật làm nhiệm vụ cơ sở vật chất và tạp vụ (thanh toán lương theo tuần). Hiện nay theo quy định chỉ có 2 loại hợp đồng lao động, vậy nếu đơn vị vẫn còn sử dụng dạng lao động công nhật thì có được không? nếu không đúng quy định thì đơn vị phải ký HĐ với lao động này như thế nào?

Tuy nhiên, nếu đối chiếu với quy định hiện hành thì khi ký HĐ dưới 36 tháng, tức 01 tháng hay thấp hơn 01 tháng thì nó đều xem là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Ta muốn ký như kiểu công nhật vẫn được nhưng phải đảm bảo nó không mang tính liên tục, thường xuyên vì nếu liên tục, thường xuyên thì nếu như bị cơ quan quản lý kiểm tra có thể họ sẽ yêu cầu phải giải trình lý do vì sao.

Hoặc có thể tìm một đơn vị cung ứng dịch vụ này ký HĐ dịch vụ với họ, NLĐ là của công ty dịch vụ, đơn vị mình thanh toán tiền thuê dịch vụ thì sẽ đảm bảo đúng quy định.

Không tìm thấy chủ đề nào trong ;

Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Độ tuổi lao động tại Việt Nam

Như đã biết với các hợp đồng lao động khi người sử dụng tham gia giao kết hợp đồng lao động với người lao động, ngoài vấn đề về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì người sử dụng lao động còn quan tâm đến các điều kiện khác như: độ tuổi, sức khỏe, gia đình…

Các ngành nghề cần sử dụng lao động hiện nay rất đa dạng và với những vị trí công việc mang tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vị trí công việc cần điều kiện cụ thể, do đó người sử dụng lao động cần lưu ý các điều kiện khi tuyển dụng người lao động làm việc vào các vị trí đó

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam theo quy định là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật cụ thể.

Như vậy độ tuổi tối thiểu thì pháp luật đã có quy định những về độ tuổi lao động tối đa thì hiện nay pháp luật chưa có quy định mà chỉ có quy định về tuổi nghỉ hưu. Trong trường hợp quá tuổi nghỉ hưu, người lao động và người sử dụng lao động vẫn có thể giao kết hợp động theo quy định pháp luật, khi đó người lao động được gọi là người lao động cao tuổi.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì độ tuổi nghỉ hưu đối với nam là từ đủ 60 tuổi và với nữ là từ đủ 55 tuổi. Theo quy định mới tại Bộ Luật Lao động năm 2019 thì độ tuổi nghỉ hưu đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Ngoài ra thì từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam theo quy định làm việc trong điều kiện bình thường thì sẽ được tính trong độ tuổi là 60 tuổi 03 tháng và sau đó cứ mỗi năm tăng lên 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”

Như vậy căn cứ theo quy định này ta thấy độ tuổi lao động ở Việt Nam thông thường (nếu tính đến đến tuổi nghỉ hưu) tính đến năm 2035 sẽ là từ 15 tuổi đến 62 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nữ, những trường hợp sử dụng người lao động dưới độ tuổi lao động hoặc những đối tượng đã quá tuổi lao động phải tuân theo các quy định về công việc theo Bộ luật Lao động.

Quy định tại Điều 3 Bộ Luật lao động 2012 thì độ tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến lúc nghỉ hưu. Theo đó độ tuổi lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động đủ độ tuổi lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.

Căn cứ theo những điều đã phân tích như trên chúng ta thấy rằng theo quy định tại Việt Nam độ tuổi lao động sẽ là 15 – 60 tuổi đối với nam và 15 – 55 tuổi đối với nữ. Bên cạnh đó với các trường hợp người lao động làm những công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác thì có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng thời gian nghỉ hưu không quá 05 năm.

Căn cứ dựa theo quy định mới tại Bộ luật lao động 2019 quy định thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong những điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Vậy cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 sẽ được nghỉ hưu.

Theo quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2019, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.